Để chủ động trong công tác chỉ đạo, chuẩn bị sản xuất, thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu sản xuất vụ Xuân năm 2022, ngày 13/12/2021 Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bắc Kạn ban hành Văn bản số 2657 đề nghị UBND các huyện, thành phố chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn, UBND các xã, phường, thị trấn tập trung triển khai thực hiện tốt một số nội dung sau:
1. Về thời vụ và cơ cấu giống gieo trồng
- Cây lúa: Thời gian gieo mạ xung quanh tiết lập xuân (mùng 4 tháng 2), lưu ý cần áp dụng biện pháp làm mạ có che phủ nilon để chống rét; phấn đấu cấy tập trung trong tháng 2, đầu tháng 3, kết thúc gieo cấy trước ngày 15/3/2022.
Bố trí các nhóm giống lúa có cùng thời gian sinh trưởng theo từng vùng sản xuất để thuận lợi cho chăm sóc, quản lý sâu bệnh và thu hoạch, cụ thể như sau:
Nhóm giống có thời gian sinh trưởng từ 115 - 120 ngày, gồm có Khang dân 18, lúa Japonica VAAS16 (QJ4), Việt Lai 20, Hà Phát 3, HDT10, BQ, CNC11.
Nhóm giống có thời gian sinh trưởng từ 125 - 130 ngày,gồm có giống Nhị ưu 838,27P31, Ly 2099, LP 1601, Syn 98, Đại dương 1.
Nhóm giống có thời gian sinh trưởng từ 132 - 135 ngày, gồm có Sán ưu 63 (Tạp giao 1), lúa Japonica J02.
Lưu ý: Đối với các giống lúa chất lượng có nguy cơ nhiễm bệnh đạo ôn cao như aponica J02, Ly 2099... các địa phương cần chú ý trong việc xác định vùng sản xuất cho phù hợp, không đưa vào sản xuất tại các vùng có điều kiện thời tiết đặc thù thường xuyên có bệnh đạo ôn xuất hiện, gây hại; thường xuyên kiểm tra, khuyến cáo người dân biện pháp phòng trừ; khuyến cáo người dân sản xuất khi có hợp đồng liên kết tiêu thụ.
Đối với các địa phương có điều kiện thời tiết đặc thù, thường xuyên xuất hiện bệnh đạo ôn gây hại, cần khuyến cáo sử dụng các giống đã được gieo cấy tại địa phương nhiều vụ (3 vụ trở lên) cho năng suất, chất lượng và có khả năng chống chịu sâu bệnh tốt; không đưa các giống chưa được đánh giá khả năng chống chịu sâu bệnh tại địa phương vào sản xuất; chủ động áp dụng các biện pháp phòng trừ hợp lý ngay từ giai đoạn mạ, hạn chế bệnh phát sinh, phát triển, ảnh hưởng đến sản xuất.
Đối với những diện tích sản xuất lúa hữu cơ, cần lưu ý thực hiện các quy định về chuyển đổi sản xuất thông thường sang sản xuất hữu cơ và ưu tiên lựa chọn các giống lúa thuần, giống địa phương phù hợp với điều kiện đất đai, điều kiện thời tiết của địa phương, có khả năng chống chịu tốt với các đối tượng sâu bệnh hại chính, không sử dụng các giống biến đổi gen, các giống đã qua xử lý bằng hóa chất.
- Cây ngô: Đối với đất ruộng, soi bãi bắt đầu trồng từ giữa tháng 2, trồng xong trước 15/3; đất đồi bắt đầu trồng từ đầu tháng 3, xong trước 30/4. Sử dụng các giống ngô lai có tiềm năng năng suất như: NK4300, CP511, Biosed 9698, AG59, HN68, HN88; giống ngô biến đổi gen NK4300 Bt/GT có khả năng kháng sâu đục thân và sâu keo mùa thu cao; giống ngô NK 7328 để sản xuất ngô sinh khối làm thức ăn chăn nuôi.
Lưu ý: Không sử dụng các giống ngô biến đổi gen cho sản xuất hữu cơ.
- Cây thuốc lá:Gieo ươm cây con trong tháng 12/2021, trồng trong tháng 01/2022.
- Cây dong riềng: Sử dụng các giống DR1, giống dong riềng địa phương. Căn cứ vào quy hoạch vùng trồng, khả năng liên kết tiêu thụ sản phẩm, hướng dẫn nông dân lựa chọn những diện tích phù hợp, chuẩn bị giống, phân bón để trồng năm 2022. Thời gian trồng từ tháng 01 đến hết tháng 3; tổ chức trồng rải vụ để đảm bảo sản lượng củ dong riềng khi thu hoạch phù hợp với khả năng tiêu thụ, chế biến; chọn giống tại những diện tích không nhiễm bệnh; chọn củ nhánh có chồi mầm tròn chưa mọc thành cây, không trồng củ quá non hoặc quá già.
- Cây khoai môn: Tập trung trồng trong tháng 02 đến đầu tháng 3 năm 2022.
- Cây khoai lang: Sử dụng giống khoai lang ăn củ chất lượng cao như Hoàng Long (thời gian sinh trưởng từ 85- 95 ngày), các giống khoai lang ăn lá, làm thức ăn chăn nuôi. Thời gian trồng từ cuối tháng 2 đến hết tháng 3 năm 2022..
- Đối với đậu tương, lạc:Sử dụng các giống đậu tương ngắn ngày, có tiềm năng năng suất cao, gồm các giống DT84, DT90, DT96, VX9-3; các giống lạc như: Lạc đỏ, L14, L27, L29. Thời gian trồng từ giữa tháng 2, kết thúc gieo trồng trong tháng 3 năm 2022.
- Cây mía: Tập trung trồng từ tháng 1 đến tháng 3 năm 2022, lưu ý các biện pháp tưới nước giai đoạn đầu để cây bật mầm, đẻ nhánh khỏe.
- Cây gừng, nghệ: Tập trung trồng trong tháng 2, tháng 3, lưu ý các biện pháp chọn và xử lý củ giống trước khi trồng để hạn chế bệnh hại phát sinh, phát triển.
- Cây chè: Tập trung trồng trong tháng 2, 3 và tháng 8, 9 năm 2022 khi đất đủ ẩm; lưu ý biện pháp thiết kế, kiến thiết cơ bản để thuận tiện cho việc chăm sóc, thu hoạch. Thường xuyên kiểm tra, trồng dặm, tủ gốc giữ ẩm cho cây.
- Rau đậu các loại: Tùy từng loại rau, đậu để lựa chọn khung thời vụ phù hợp với mục đích quay vòng đất nhanh, đảm bảo an toàn thực phẩm, đất đai, nhu cầu thị trường, tập quán và kinh nghiệm canh tác.
- Cây ăn quả các loại: Tập trung chăm sóc, cải tạo thâm canh diện tích hiện có để tăng năng suất, chất lượng. Triển khai diện tích trồng mới theo kế hoạch.
Lưu ý: Đối với các loại cây ăn quả đặc sản, cây chè, dong riềng, các địa phương cần chủ động trong việc triển khai đạt mục tiêu tại các Kế hoạch thực hiện Đề án Cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2035, đặc biệt là việc xác định vùng trồng theo quy trình ATTP, VietGAP, hữu cơ và chuẩn bị nguồn giống trồng mới đảm bảo chất lượng.
2. Hướng dẫn các biện pháp kỹ thuật canh tác
- Làm đất: Chỉ đạo, hướng dẫn các hộ nông dân thực hiện phát dọn vệ sinh đồng ruộng, đối với đất trồng lúa cần phải cày ải hoặc ngâm dầm những diện tích không trồng cây vụ Đông, nhằm hạn chế các độc tố gây hại cây trồng và giúp tiêu diệt mầm mống dịch hại trong đất, tập trung cày xong trong tháng 12/2021; đối với đất ruộng, soi bãi, đất đồi làm đất hợp lý để giảm thiểu sự xói mòn, rửa trôi và thoát nước tốt khi mưa lũ xảy ra.
- Các biện pháp kỹ thuật đối với từng loại cây trồngtừ khâu gieo trồng, chăm sóc đến thu hoạch, cụ thể:
+ Đối với cây lúa: Tiếp tục mở rộng diện tích áp dụng kỹ thuật canh tác lúa cải tiến (SRI); chương trình quản lý dịch hại tổng hợp (IPM).
+ Đối với cây ngô: Áp dụng biện pháp kỹ thuật thâm canh để phát huy tối đa tiềm năng, năng suất của giống; diện tích ngô trồng trên đất đồi áp dụng phương pháp canh tác bền vững trên đất dốc như trồng theo băng kết hợp trồng cây phân xanh giảm thiểu sự xói mòn, rửa trôi.
+ Cây chất bột (dong riềng, khoai môn, khoai tây, khoai lang): Áp dụng phương pháp canh tác bền vững và quản lý dịch hại tổng hợp (IPM).
+ Cây rau, đậu các loại: Áp dụngsản xuất theo hướng thâm canh,đảm bảo an toàn thực phẩm; khuyến khích mở rộng diện tích sản xuất rau đạt chứng nhận an toàn thực phẩm.
+ Cây công nghiệp: Tăng cường liên kết sản xuất theo quy trình sản xuất an toàn, sản xuất được chứng nhận như VietGAP, hữu cơ, ...
+ Cây ăn quả: Tăng cường chăm sóc, bón phân, cắt tỉa và quản lý sâu bệnh hại, tạo điều kiện cho cây sinh trưởng phát triển thuận lợi, nhằm đạt năng suất, chất lượng tốt.
- Phân bón: Tuyên truyền, hướng dẫn nông dân tăng cường sử dụng các loại phân bón hữu cơ, hữu cơ vi sinh; sử dụng phân bón vô cơ hợp lý, hiệu quả, đảm bảo an toàn thực phẩm và môi trường.
Lưu ý: Khuyến khích người dân sản xuất gắn với các tổ chức liên kết sản xuất – tiêu thụ, áp dụng theo quy trình sản xuất ATTP, VietGAP, hữu cơ nhằm tăng giá trị kinh tế trong sản xuất nông nghiệp, góp phần bảo vệ môi trường.
3. Công tác chuẩn bị vậttư nông nghiệp
Chỉ đạo các tổ chức, cá nhân kinh doanh giống cây trồng trên địa bàn chuẩn bị cung ứng các loại giống cây trồng theo chỉ đạo cơ cấu giống của ngành đảm bảo đủ số lượng, chất lượng; tổng hợp báo cáo Sở Nông nghiệp và PTNT về tình hình cung ứng giống trước thời vụ sản xuất.
Tăng cường công tác quản lý việc cung ứng giống cây trồng, các loại vật tư nông nghiệp trên địa bàn tỉnh, đảm bảo chất lượng hàng hóa, không để các loại giống, vật tư nông nghiệp kém chất lượng cung ứng cho người sản xuất.
4. Công tác khác
Tăng cường công tác tuyên truyền, hướng dẫn kỹ thuật từ đầu vụ trên các phương tiện thông tin đại chúng như truyền hình, đài phát thanh xã, phường để nông dân biết và gieo trồng đúng cơ cấu giống cây trồng, thực hiện nghiêm về thời vụ và các biện pháp kỹ thuật.
Thực hiện tốt công tác báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất khi có thiên tai, dịch hại xảy ra để có biện pháp xử lý kịp thời.
Chủ động ứng phó và có giải pháp khắc phục kịp thời các điều kiện thời tiết bất lợi như rét đậm, rét hại, hạn hán và sâu bệnh hại nhằm giảm thiểu thiệt hại cho sản xuất vụ Xuân năm 2022./.
Gửi kèm Hướng dẫn kỹ thuật gieo trồng một số giống lúa mới tại các link sau: 1.HD-KTSX-giong-lua-BQ-13-12-233 ; 2.HD-KTSX-giong-lua-CNC11-13-12 ; 3.HD-KTSX-giong-lua-lai-3-dong-LY2099-13-12 ; 4.HD-K-THUAT-SX-GIONG-LUA-LP1601-13-12 ; 5.HD-KTSX-giong-lua-SYN98-13-12 ; 6.HD-KTSX-giong-lua-Dai-Duong-1-13-12 ; 7. HD-KTSX-giong-ngo-sinh-khoi-NK-7328-13-12