Skip Ribbon Commands
Skip to main content

Hướng dẫn một số hệ thống giải pháp kỹ thuật trong chăn nuôi gia súc, gia cầm

( Cập nhật lúc: 08/09/2022  )
Ngày 22/8/2022 Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Kạn ban hành Hướng dẫn một số hệ thống giải pháp kỹ thuật trong chăn nuôi gia súc, gia cầm. Đề nghị Ủy ban nhân nhân các huyện, thành phố tổ chức tuyên truyền triển khai tới các hộ chăn nuôi biết, thực hiện.

 

HƯỚNG DẪN

Một số hệ thống giải pháp kỹ thuật trong chăn nuôi gia súc, gia cầm

(Kèm theo CV số 1837/SNN-CNTY ngày 22/8/2022 của Sở Nông nghiệp và PTNT)

 

I. GIẢI PHÁP VỀ TỰ CHẾ BIẾN, PHỐI TRỘN THỨC ĂN CHĂN NUÔI TỪ NGUỒN NGUYÊN LIỆU SẴN CÓ TẠI ĐỊA PHƯƠNG

Nguyên tắc tự chế biến, phối trộn là giảm chi phí đầu vào từ thức ăn, giảm thiểu thấp nhất việc sử dụng thức ăn công nghiệp hỗn hợp hoàn chỉnh; tận dụng triệt để các nguồn nguyên liệu từ phụ phẩm nông nghiệp của các hộ chăn nuôi tự sản xuất được hoặc mua tại địa phương; nghiên cứu sử dụng một số loại thức ăn mới (giun quế, ruồi lính đen,..).Thức ăn chăn nuôi đóng vai trò quan trọng trong sự sinh trưởng và phát triển, ảnh hướng đến năng xuất chất lượng của sản phẩm chăn nuôi, việc tự chế biến, phối trộn cần đảm bảo đầy đủ năng lượng và các thành phần thiết yếu.

Nguyên liệu phối trộn thức ăn chăn nuôi gồm 4 nhóm chính:

- Các nguyên liệu giàu năng lượng (Các loại ngũ cốc: Lúa, Ngô, Lúa mì, mạch, kê..và sản phẩm phụ của chúng như vỏ cám, tấm,…), các loại củ như sắn, khoai,..

- Nguyên liệu giàu đạm (Đậu tương, lạc, vừng, khô dầu lạc, bột cá, bột tôm, bột thịt, bột nhộng tằm, giun, ruồi lính đen,…);

- Nguyên liệu giàu khoáng (Bột đá, vỏ cua, vỏ trứng, bột xương,…);

- Nguyên liệu giàu Vitamin (Các loại rau, cỏ, lá cây, các loại vitamin tổng hợp có kết hợp khoáng chất).

Để bảo đảm việc tự phối trộn đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, năng lượng, người chăn nuôi tham khảo một số cách phối hợp thức ăn trong chăn nuôi gia súc, gia cầm nhằm tiết kiệm chi phí vật tư đầu vào, cụ thể như sau:

1. Sử dụng thức ăn đậm đặc kết hợp với các nguyên liệu sẵn có tại địa phương phối trộn thành thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh phục vụ chăn nuôi

Hiện nay các hãng sản xuất thức ăn chăn nuôi (DABACO, CARGILL, PROCONCO, AF,...) đều sản xuất thức ăn đậm đặc dùng để phối trộn thêm với các nguyên liệu khác tạo thành thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh dùng cho các loài vật nuôi theo các giai đoạn sinh trưởng nhất định. Đây là loại thức ăn hỗn hợp của các nguyên liệu thức ăn có hàm lượng chất dinh dưỡng cao hơn nhu cầu của vật nuôi và chuyên để phối trộn, bổ sung thêm các thành phần nguyên liệu khác.

Do vậy để vừa giảm được chi phí, đồng thời tận dụng triệt để các nguyên liệu các hộ chăn nuôi sản xuất được hoặc mua tại địa phương để tự phối trộn theo hướng dẫn của từng hãng để giảm chi phí đầu vào trong chăn nuôi.

2. Nghiên cứu tự sản xuất, sử dụng các nguồn thức ăn mới thay thế

Đẩy mạnh việc tuyên truyền cho người chăn nuôi tìm kiếm, bổ sung nguồn thức ăn mới có thể tự sản xuất được để thay thế một phần nguyên liệu phải mua từ sản xuất công nghiệp như: Giun quế (trùn quế), ruồi lính đen nhằm tạo ra nguồn thức giàu dinh dưỡng phục vụ chăn nuôi thủy sản, chăn nuôi gia súc, gia cầm,.. mặt khác việc nuôi giun quế chủ yếu sử dụng nguồn thức ăn chính là phân chuồng và phụ phẩm nông nghiệp góp phần xử lý chất thải hữu cơ từ chăn nuôi gia súc, gia cầm, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, cải thiện và bảo vệ hệ sinh thái, tạo ra được nguồn phân hữu cơ giàu dinh dưỡng cho cây trồng,..

Hình thức sử dụng: Các hộ chăn nuôi có thể sử dụng giun quế (trùn quế), ruồi lính đen theo 02 hình thức,

- Dùng giun quế (trùn quế), ruồi lính đen tươi cho ăn thẳng (đối với chăn nuôi gia cầm, thủy sản).

- Sấy khô nghiền bột bổ sung vào thức ăn chăn nuôi (thay thế các nguồn nguyên liệu giàu đạm như: Đậu tương, lạc, vừng, khô dầu lạc, bột cá, bột tôm, bột thịt,..).

(Chi tiết quy trình nuôi giun quế tại Phụ lục 01)

3. Tự phối trộn thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh

Sử dụng các nguồn nguyên liệu có sẵn có của gia đình hoặc mua tại địa phương, bổ sung thêm một số nguyên liệu để phối trộn thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh để chăn nuôi.

Yêu cầu chung: Các loại nguyên liệu thức ăn đem phối trộn phải đảm bảo chất lượng, không bị ẩm mốc, sâu mọt, có mùi lạ và bị vón cục, nghiền nhỏ các nguyên liệu trước khi phối trộn. Tiến hành cân khối lượng nguyên liệu theo tỷ lệ phối hợp. Đổ dàn đều các nguyên liệu đã nghiền ra bạt hoặc nền nhà lát gạch theo thứ tự loại nhiều đổ trước, loại ít đổ sau. Đối với các nguyên liệu có khối lượng ít như Vitamin, khoáng … phải trộn trước với một ít bột ngô hoặc cám để tăng khối lượng sau đó mới trộn với nguyên liệu khác để đảm bảo trộn được đều. Dùng máy trộn hoặc trộn thủ công bằng xẻng hoặc tay trộn thật đều cho đến khi hỗn hợp thức ăn có màu sắc đồng nhất sau đó đóng thức ăn vào bao, buốc kín lại để cho lợn ăn dần. Đặt bao thức ăn lên cáo cách xa tường nhà và nền , không để vào chỗ quá kín và ẩm ướt.

*Lưu ý: Căn cứ quy mô, số lượng lợn nuôi để phối trộn, đảm bảo thức ăn luôn tươi mới. Đối tượng lợn nuôi khác nhau, nhu cầu dinh dưỡng khác nhau, do vậy cần đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của mỗi giai đoạn nuôi để đạt hiệu quả cao nhất.

3.1. Giới thiệu một số công thức phối trộn thức ăn cho lợn

a) Đối với nái hậu bị

Bảng 1. Công thức phối trộn thức ăn cho lợn cái hậu bị giống nội và F1 (ngoại x nội)

 

 

Nguyên liệu

Tỷlệ phối trộn theo trọng lượng lợn, (tính cho 100kg thức ăn)

Lợn 10 – 30kg

Lợn 31 – 60kg

Lợn 61 kg trở lên

Bột sắn (kg)

10

15

15

Bột ngô (kg)

47

45

42

Cám gạo (kg)

20

22

28

Đậu tương rang (kg)

16

13

10

Bột cá (kg)

6(**)

4(*)

4(*)

Bột vỏ sò (kg)

0,5

0,5

0,5

Muối ăn (kg)

0,5

0,5

0,5

Giá trị dinh dưỡng

 

 

 

NLTĐ (kcal/kg ta)

3039

3027

2979

Đạm thô (%)

17,45

13,99

13,27

 

Nguồn: Kỹ thuật phối trộn TĂCN - Trung tâm Khuyến nông Quốc gia 2012.

Ghichú:(**)bộttỷlệđạm60%;(*)bộtnhạttỷlệđạm45%.

b) Đối với lợn nái chửa và nuôi con

Bảng 2. Các công thức phối trộn thức ăn cho lợn nái chửa và nái nuôi con:

 

 

Nguyên liệu

Tỷlệ phối trộn (tính cho 100 kg thức ăn)

Lợn nái chửa

Lợn nái nuôi con

CT1

CT 2

CT 1

CT2

Bột sắn (kg)

10

-

 

 

Ngô (kg)

25

30

52

50

Tấm (kg)

23

30

-

15

Cám gạo (kg)

25

25

28

15

Khô dầu đậu tương (kg)

13

-

12

-

Khô lạc nhân (kg)

-

6

-

10

Bột xương (kg)

3

3,5

3

3

Bột cá nhạt (45% đạm) (kg)

 

5

3

5

Bột vỏ sò (kg)

0,5

-

1,5

1,5

Muối ăn (kg)

0,5

0,5

0,5

0,5

Giá trị dinh dưỡng

NLTĐ (kcal/kg)

2.896

2.915

3.058

3.037

Đạm thô (%)

13,62

13,55

14,84

14,87

Nguồn: Kỹ thuật phối trộn TĂCN - Trung tâm Khuyến nông Quốc gia 2012.

Bảng 3. Giới hạn tỷ lệ tối đa nguyên liệu trong phối chế thức ăn cho lợn nái nuôi con:

 

Nguyên liệu

Tối đa

Nguyên liệu

Tối đa

Ngô hạt

60%

Khô đỗ tương

20%

Gạo, tấm

25%

Hạt đỗ tương

25%

Cám gạo

30%

Khô dầu lạc

10%

Bột sắn khô

25%

Khô dầu dừa

5%

Rỉ mật

5%

Bột cá có tỷ lệ đạm 60%:

5%

Nguồn: Kỹ thuật phối trộn TĂCN - Trung tâm Khuyến nông Quốc gia 2012.

Ghi chú: Tỷ lệ tối đa nguyên liệu trong phối chế thức ăn cho lợn nái nuôi con là tỷ lệ không được vượt quá trong phối trộn thức ăn; Ví dụ phối trộn 100kg thì ngô hạt không được vượt quá 60% tương đương 60kg, phối trộn 1.000kg không vượt quá 600 kg,..

c) Đối với lợn lai nuôi thịt

Bảng 4. Các công thức (CT) phối trộn thức ăn cho lợn lai nuôi thịt

 

 

 

Nguyên liệu (Kg)

Tỷ lệ phối trộn theo trọng lượng lợn hơi

(Tính cho 100 kg thức ăn)

10 -30 kg

31 – 60 kg

61kg trở lên

CT1

CT2

CT3

CT1

CT2

CT3

CT1

CT2

Bột sắn

-

10

8

10

-

16

21

10

Bột Ngô

33

23,5

42,5

28

44

31,5

26,8

45

Tấm

33

27

18

10

17

-

5

15

Cám gạo

5

8

-

24

15

233

25

9,5

Bột đậu tương

13

17

18

25,5

13,5

27

17

12

Khô dầu đậu tương

-

8

-

-

-

-

-

-

Khô dầu lạc

9

-

7

-

5,5

-

3

4

Bột cá

4,5

5

5

-

3

-

-

2,5

Bột xương

1

1

1

1

1,5

-

-

1,5

Bột vỏ sò

1

-

-

1

-

22

1,7

-

Muối ăn

0,5

0,5

0,5

0,5

0,5

0,5

0,5

0,5

Giá trị dinh dưỡng

NL trao đổi Kcal/kg)

3.065

3.068

3.100

2.986

2.985

2.985

2.950

2996

Nguồn: Kỹ thuật phối trộn TĂCN - Trung tâm Khuyến nông Quốc gia 2012.

đ) Đối với lợn con tập ăn đến cai sữa

Bảng 5. CT phối trộn thức ăn cho lợn con tập ăn đến cai sữa (tính cho 100 kg thức ăn)

 

Công thức 1

Công thức 2

Nguyên liệu

Tỷ lệ (%)

Nguyên liệu

Tỷ lệ (%)

Bột ngô (kg)

48

Ngô nổ bỏng nghiền bột

45

Tấm nghiền (kg)

15

Gạo nổ bỏng nghiền bột

18

Cám gạo mịn loại 1 (kg)

5

Cám gạo mịn loại 1

5

Đậu tương rang (kg)

25

Đậu tương rang

24

Bột cá có tỷ lệ đạm 60% (kg)

5

Bột cá có tỷ lệ đạm 60%

6

Bột xương (kg)

1

Bột xương

1

Bột vỏ sò (kg)

1

Bột vỏ sò

1

Giá trị dinh dưỡng

NLTĐ (kcal/kg tă)

2914

NLTĐ(kcal/kg tă)

3000

Đạm thô (%)

19,28

Đạm thô (%)

19,60

Nguồn: Kỹ thuật phối trộn TĂCN - Trung tâm Khuyến nôngQuốc gia 2012.

e) Đối với chăn nuôi lợn bản địa, lợn rừng lai

Do đặc điểm của giống lợn này có khả năng sinh trưởng và phát triển chậm, sinh trưởng tuyệt đối [1] là 125.7g/con/ngày. Trường hợp sử dụng thức ăn có hàm lượng dinh dưỡng cao ảnh hưởng đến phẩm chất thịt lợn (quá béo), mặt khác dư thừa dinh dưỡng không hấp thu hết gây lãng phí. Người chăn nuôi nên áp dụng hình thức chăn nuôi theo các hình thức bán hoang dã hoặc nuôi nhốt, tận dụng nguồn thức ăn tại chỗ, có sẵn tại địa phương bao gồm: Ngô, cám gạo, khoai, sắn, cây chuối, dây khoai lang, các loại lá cây rừng, các loại quả xanh, các loại bã đậu phụ, bỗng bã rượu…bổ sung thêm thức ăn đạm như: đậu tương, bột cá, thức ăn đậm đặc, các loại khoáng như Premix vitamin – khoáng.

- Phương pháp chế biến thức ăn: Nấu chín các loại ngô, cám gạo, sắn, đậu tương, thức ăn có nguồn gốc động vật như cá, tôm, cua, tôm tép, các loại rau, lá thu hái từ rừng. Nếu bổ sung thức ăn đậm đặc thì bổ sung sau với thức ăn đã nấu chín.

- Lượng thức ăn (kg/con/ngày)

 

Loại lợn

Ngô, cám gạo

Bột sắn

Thức ăn đạm, premix khoáng

Rau xanh

1. Lợn nái hậu bị

0,55

-

0,05

2 – 3

2. Lợn nái chuẩn bị phối giống

0,90

-

0,10

3 – 4

3. Lợn nái chửa

0,60 - 0,8

-

0,05 - 1,0

3 - 4

4.Lợn nái đẻ và nuôi con

1,2 - 1,5

-

0,12 - 0,15

2 - 3

5. Lợn đực giống

0,6 - 0,8

-

0,06 - 0,08

1 - 2

6. Lợn nuôi thịt

Cho ăn tự do theo khả năng ăn của lợn

- Cho lợn uống đủ nước sạch hàng ngày.

- Lợn đực giống cho ăn thêm những loại thức ăn ngâm nảy mầm như giá đỗ, thóc mầm. Cho ăn thêm 1 - 2 quả trứng gà /lần phối giống.

Nguồn: Quy trình Chăn nuôi lợn địa phương Dự án mở rộng mô hình chăn nuôi giống lợn địa phương tại tỉnh Bắc Kạn - 2015

3.2. Giới thiệu một số công thức phối trộn thức ăn cho gà


Bảng 6. Công thức phối trộn thức ăn hỗn hợp cho gà các giai đoạn tuổi khác nhau

 

 

Loại nguyên liệu

Gà từ 1-60 ngày tuổi (tỷ lệ %)

Gà từ 61-150

ngày tuổi(tỷ lệ %)

 

Gà đẻ (tỷ lệ %)

Ngô vàng xay

46

40

45

Cám gạo

17

23

16

Tấm gạo

5

6

5

Khô dầu đậu, lạc

8

7

7

Tấm nghiền

0

4

0

Bôt cá nhạt

10

8

10

Đỗ tương rang

12

9

12

Bột sò

1

2

3

Premix vitamin

0,5

0,5

1

Premix khoáng

0,5

0,5

1

Nguồn: Kỹ thuật phối trộn TĂCN - Trung tâm Khuyến nông Quốc gia 2012.

 

Bảng 7. Công thức phối trộn thức ăn cho gà hướng trứng

 

 

 

Nguyên liệu

 

Gà con 0-6 tuần tuổi (% nguyên liệu)

Gà dò trên 6-20 tuần tuổi

(% ng/liệu)

Gà đẻ (% nguyên liệu)

Công thức 1

Công thức 2

Ngô

45

61

50

54

Gạo lức

15

-

9,5

7,5

Cám gạo loại 1

-

5

-

-

Khô dầu lạc nhân

17

-

8

10

Khô dầu lạc bánh

12

26

17

13

Bột cá nhạt (45% đạm)

8

5

6

7

Bột thịt xương

-

-

3

2

Bột xương ( hoặc bột đá, bột vỏ sò…)

2,5

2,5

6

6

Premix  vitamin và khoáng

0,5

0,5

0,5

0,5

Cộng

100

100

100

100

Nguồn: Kỹ thuật phối trộn TĂCN - Trung tâm Khuyến nông Quốc gia 2012.

3.3. Giới thiệu một số công thức phối trộn thức ăn cho trâu, bò thịt

Lợi dụng hệ tiêu hóa của trâu, bò có sự hoạt động của hệ vi sinh vật, khi phối trộn thức ăn cho bò, một số nguyên liệu sẵn có và giá thành rẻ hơn như bột sắn khô được sử dụng với tỷ lệ cao và phối hợp với rỉ mật, u rê để giảm giá thành hỗn hợp mà vẫn đảm bảo được yêu cầu về năng lượng, hàm lượng đạm thô cho trâu, bò. Dưới đây là một số công thức phối hợp, chế biến thức ăn cho trâu, bò thịt để tham khảo.

a) Phối trộn thức ăn tinh

Bảng 8. Một số công thức (CT) phối trộn thức ăn cho trâu, bò thịt dựa trên nền bột sắn (tính theo tỷ lệ % hoặc kg của nguyên liệu)

 

Nguyên liệu

CT 1

CT 2

CT 3

CT 4

Bột sắn khô

80

60

58,7

70

Bột ngô hoặc tấm

0

25

9,1

9,9

Cám gạo

-

-

16,2

-

Khô dầu lạc hoặc đỗ tương

12

7

4,7

6,7

Bột cá (hàm lượng muối nhỏ hơn 15%)

-

-

1,8

3,1

Rỉ mật

5

5

5,5

5,8

U rê

1,0

1,0

2,4

2,7

Muối ăn

1,0

1,0

0,8

0,9

Bột xương

1,0

1,0

0,8

0,9

Cộng

100

100

100

100

Nguồn: Kỹ thuật phối trộn TĂCN - Trung tâm Khuyến nông Quốc gia 2012.

Ghi chú: Các công thức phối trộn trên có hàm lượng dinh dưỡng: Năng lượng trao đổi từ 2.800-2.900 Kcal/1 kg VCK; hàm lượng protein thô từ 15-17%.

b) Giới thiệu một số kỹ thuật chế biến thức ăn làm tăng hàm lượng dinh dưỡng của thức ăn trong chăn nuôi trâu, bò.

(Chi tiết tại Phụ lục 02, 03)

II. GIẢI PHÁP CHĂN NUÔI THEO QUY TRÌNH, QUY CHUẨN

Đề nghị các địa phương chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện chăn nuôi theo một số quy trình, quy chuẩn, cụ thể như sau:

1. Đối với chăn nuôi bò VietGAHP

- Áp dụng theo quy trình thực hành chăn nuôi tốt cho chăn nuôi bò thịt tại Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 4653/QĐ-BNN- CN ngày 100/11/2015 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về ban hành quy trình thực hành chăn nuôi tốt (VietGAHP).

2. Đối với chăn nuôi lợn an toàn sinh học; VietGAHP

- Áp dụng QCVN 01-14: 2010/BNNPTNT- Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia điều kiện trại Chăn nuôi lợn an toàn sinh học;

- Áp dụng theo quy trình thực hành chăn nuôi tốt cho chăn nuôi lợn tại Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 4653/QĐ-BNN-CN ngày 100/11/2015 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về ban hành quy trình thực hành chăn nuôi tốt (VietGAHP).

3. Chăn nuôi gà an toàn sinh học; VietGAHP

- Áp dụng QCVN 01-15: 2010/BNNPTNT- Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia điều kiện trại Chăn nuôi gia cầm an toàn sinh học;

- Áp dụng theo quy trình thực hành chăn nuôi tốt cho chăn nuôi gà tại Việt Nam (VietGAHP chăn nuôi gà) ban hành kèm theo Quyết định số 4653/QĐ-BNN-CN ngày 100/11/2015 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về ban hành quy trình thực hành chăn nuôi tốt (VietGAHP).

4. Chăn nuôi hữu cơ

Áp dụng chung cho chăn nuôi gia súc, gia cầm theo TCVN 11041-3-2017 về Nông nghiệp hữu cơ - Phần 3 chăn nuôi hữu cơ.

(Gửi kèm các quy chuẩn kỹ thuật )

III. GIẢI PHÁP VỀ PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH

Nhằm nâng cao hiệu quả phòng, chống dịch bệnh, bảo vệ đàn vật nuôi, không để lây lan dịch bệnh ra diện rộng, giảm thấp nhất thiệt hại do các loại dịch bệnh gây ra trên đàn vật nuôi, làm cơ sở cho việc thúc đẩy chăn nuôi phát triển. Đề nghị Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thực hiện tốt một số giải pháp sau:

1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hướng dẫn tới người chăn nuôi áp dụng các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học để không phát sinh dịch bệnh, đem lại năng suất, hiệu quả trong chăn nuôi; đẩy mạnh việc xây dựng các cơ sở chăn nuôi an toàn sinh học, từng bước tiến tới xây dựng vùng an toàn dịch bệnh; khuyến cáo người chăn nuôi sử dụng con giống rõ nguồn gốc, xuất xứ đảm bảo an toàn dịch bệnh trong chăn nuôi.

2. Tăng cường công tác theo dõi, giám sát tình hình dịch bệnh trên đàn vật nuôi; tuyên truyền người chăn nuôi chủ động khai báo dịch bệnh, kịp thời phát hiện và xử lý các ổ dịch theo quy định, không để lây lan ra diện rộng. Thực hiện tốt công tác tiêm phòng cho đàn vật nuôi nhằm tạo miễn dịch thụ động; triển khai thực hiện tốt công tác vệ sinh tiêu độc, khử trùng nhằm hạn chế thấp nhất thiệt hại do dịch bệnh gây ra.

3. Tăng cường công tác kiểm tra việc sản xuất, kinh doanh giống vật nuôi nhằm phát hiện và kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm trong sản xuất, kinh doanh con giống kém chất lượng, mang mầm bệnh, không rõ nguồn gốc,... gây thiệt hại cho người chăn nuôi.

4. Thực hiện tốt các kế hoạch phòng, chống dịch bệnh giai đoạn theo các kế hoạch được UBND tỉnh phê duyệt, cụ thể: (i) Quyết định số 624/QĐ-UBND ngày 23/4/2019 về việc ban hành “Kế hoạch phòng, chống bệnh Cúm gia cầm trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2019-2025”; (ii) Quyết định số 1617/QĐ-UBND ngày 07/9/2020 về phê duyệt Kế hoạch phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2020-2025; (iii) Quyết định số 73/QĐ-UBND ngày 15/01/2021 về phê duyệt Kế hoạch phòng, chống bệnh Lở mồm long móng gia súc trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2021-2025; (iv) Kế hoạch số 63/KH-UBND ngày 28/01/2022 về phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục đối với trâu, bò triên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2022 -2030; (v) Quyết định số 292/QĐ-UBND ngày 25/02/2022 về phê duyệt “Chương trình phòng, chống bệnh Dại trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2022-2030”.

5. Các huyện, thành phố bố trí đủ số lượng hoặc bổ sung thêm biên chế có trình độ chuyên môn phù hợp cho các phòng chuyên môn trực thuộc để đảm bảo thực hiện tốt công tác tham mưu thực thực hiện nhiệm vụ; đối với cấp xã, phường, thị trấn chỉ đạo thường xuyên rà soát, kiện toàn nhân viên thú y khi khuyết, thiếu; có kế hoạch chọn cử cán bộ đi đào tạo về chuyên môn chăn nuôi thú y để phục vụ công tác lâu dài.

 

PHỤ LỤC 01

Giới thiệu Quy trình kỹ thuật nuôi giun quế (trùn quế)

 

1. Chuồng trại

Phải có mái che mưa che nắng nền chuồng bằng đất nện chặt hoặc nền cát có trải lớp lưới ngăn cách giữa đất hoặc cát và giun có thể dung lưới cước trắng hoặc lưới đen, nuôi giun ở những chỗ đất cao để tránh bị ngập khi có mưa. nền chuồng cao hơn nền ngoài chuồng, có thể tận dụng chuồng bò, lợn, gà đã có sẵn ,.. hoặc có thể nuôi trong các khay, máng, chậu, nhưng đảm bảo thoát nước. Giun rất thích chuồng kín tối và thoáng mát có điều kiện chúng sẽ phát triển rất nhanh.

2. Chuẩn bị chất nền

- Chất nền tốt nhất là phân trâu, phân bò cũ.

- Chất nền phải sạch, tơi xốp, giàu dinh dưỡng.

Có 3 phương pháp chế biến chất nền: Phương pháp ủ nóng, ủ nguội, ủ hỗn hợp.

Chất nền là nơi cư trú ban đầu của giun, khi bắt đầu nuôi giun hoặc sau mỗi lần thu hoạch giun và phân giun chuẩn bị cho đợt nuôi tiết theo, phải rải bổ sung chất nền vào luống giun. Sau khi đã chuẩn bị xong chất nền, rải chất nền vào chuồng, luống, hố nuôi giun một lớp dày từ 10- 20cm, tưới ẩm, xới đều rồi san bằng. Chất nền rải trước lúc thả giun quế 2- 3 ngày. Trường hợp thả giống bằng giun sinh khối thì có thể không cần rải chất nền.

* Phương pháp ủ nóng:

Để chế biến chất nền cần có phân trâu, bò, lợn và chất độn chuồng như cỏ, rơm rạ, bèo, dây khoai lang…hoặc lá cây khô (trừ lá xoan, lá lim, lá sắn có độc tố cao). Hạn chế phân có lẫn nước tiểu của gia súc.

Chọn mặt nền cứng rải 1 lớp phân dày 10 – 15cm, tiếp theo rải 1 lớp chất độn dày 10cm. Tiếp tục dải phân và chất độn theo thứ tự trên cho đến khi đống chất độn cao 1 - 1,5m. Ở giữa đống ủ cắm 1 đoạn tre thông khí.

Khi đánh đống xong (tỷ lệ 7 phần phân trâu, bò ủ với 3 phần chất độn chặt ngắn), phủ lên đống phân 1 lớp che mưa che nắng bằng vật liệu sẵn có như lá chuối, tấm tranh lợp, ni lông.

Cứ 5 đến 7 ngày tưới nước và đảo đống chất nền 1 lần để đảm bảo chất nền luôn ẩm và có đủ không khí. Sau 3 – 4 tuần ủ chất nền có thể sử dụng

* Phương pháp ủ nguội:

Phân gia súc và chất độn xếp lớp và đánh đống như phương pháp ủ nóng nhưng không dùng vôi bột. Sau khi đánh đống xong phủ 1 lớp rơm rạ mỏng và tưới nước cho ẩm. Lấy bùn chát kín đống ủ. Sau 3 tháng có thể đem sử dụng.

* Phương pháp ủ hỗn hợp

Phân chất độn xếp lớp và đánh đống như phương pháp ủ nóng. Sau 4 – 6 ngày nhiệt độ đống ủ phân lên cao 70 độ C. Tưới nước cho ẩm rồi lấy bùn chát kín. Sau 2 tháng có thể đem sử dụng.

(*) Chú ý:

- Đây cũng là thức ăn cho giun quế.

- Nếu chưa chuẩn bị được chất nền ta có thể sử dụng rơm rạ mục và phân tươi để rải xuống nền chuồng.

3. Chuẩn bị dụng cụ

Dùng cào 6 răng: đây là dụng dùng để xới , thu hoạch và chăm sóc giun . Không dùng các dụng cụ khác có thể làm giun chết .

Tấm che phủ: Thường là bằng bao tải đay hoặc chiếu cói là tốt nhất, đặc điểm của giun là ăn và bắt đôi sinh sản thường ở trên bề mặt luống giun, nhưng phải ẩm và tối . Do đó người ta phải dùng tấm che phủ, vừa tạo bóng tối để giun liên tục ở trên mặt luống ăn thức ăn và sinh sản tăng năng suất luống giun .

Thùng tưới sử dụng các loại thùng có vòi hoa sen như doa tưới rau nếu không có thùng thì cho thể vẩy nước bằng rổ.

Gáo múc thức ăn có thể sử dụng ca múc nước bằng nhựa có cán lắp cán dài khoảng 1 - 1,5m.

4. Cách thả giống

Dải đều lớp sinh khối (giun có cả trứng, kén giun, giun và môi trường sống của giun, phân giun tầng gần mặt luống ) dày khoảng 8 - 10 cm, sau đó dùng chiếu cói cũ hoặc bao tải đậy lên mặt luống.

5. Cách cho giun ăn

Lấy trong 1-2 ngày thành dạng lỏng sền sệt, rồi mới múc vào cho giun ăn là tốt nhất. Khi cho ăn, giở tấm phủ và múc thức ăn cho giun, khi cho ăn cần lưu ý không dàn đều thức ăn khắp mặt luống mà giải từng ô nhỏ từ 3 đến 5 cm để giun bò đến ăn và có chỗ để giun thở. Sau khi cho ăn xong đậy lại để giun bò lên mặt luống để ăn do giun sợ ánh sáng .

6. Cách chăm sóc

- Sau 1 đến 2 ngày thường xuyên kiểm tra, nếu thấy thức ăn đã xốp là giun đã ăn hết, tiếp tục cho ăn không được để giun quá đói giun sẽ chết.

- Lưu ý: Thường xuyên kiểm tra độ ẩm, không để cho luống giun quá ẩm quá khô; mùa hè tưới 2 – 3 lần/ngày, mùa đông tưới 1 – 2 lần/ngày, ngày khô nóng tưới nhiều, ngày mưa rét tưới ít. Độ ẩm thích hợp là khi lấy 1 nắm thức ăn hay chất nền bóp nhẹ, nếu ứa nước ở kẽ ngón tay là vừa. Nếu nước nhỏ giọt hoặc chảy thành dòng là quá ẩm. Khi quá ẩm điều chỉnh bằng cách giảm lần tưới hoặc giảm nước tưới. Nếu bóp chặt mà không có nước là bị khô cần tưới nước ngay.

- Kiểm tra phân giun ở đáy chuồng có hiện tượng thối và chua hay không. Nếu có phải tiến hành thu hết phân cũ và nuôi lại bình thường .

- Phải có các biện pháp phòng tránh các thiên địch của giun đó là cóc, dế, gà ,…tránh để các thiên địch này tấn công luống giun sẽ gây thiệt hại.

7. Thu hoạch

- Sau 30 ngày có thể nhân đôi diện tích luống giun bằng cách bốc san luống cũ sang diện tích kế tiếp rồi cho giun ăn như lần thả ban đầu và chăm sóc như đã nói ở trên .

- Trường hợp cho vật nuôi ăn thì gạt lớp trên cùng là trứng và kén giun bốc lớp tiếp theo ra khoảng 8cm ra chậu hoặc nền gạch chờ khoảng 7 đến 10 phút giun chui xuống dưới đáy, sau đó bà con gạt lớp bồi cho đến khi lượng giun theo yêu cầu sử dụng.

- Sau 2 - 3 tháng cần tiến hành thu phân giun bằng các gạt lớp trên cùng và lớp giữa tầm 15cm, bốc toàn bộ phân giun ra diện tích khác, số phân giun này có rất nhiều trứng và kén giun, do vậy giải 1 lớp phân bò loãng trên bề mặt để nhử giun 3 - 4 ngày thu 1 đợt trong thời gian 21 ngày, số phân giun còn lại nếu thấy còn giun bà con bốc ra nền gạch hoặc bạt vun thành đống nhỏ ( bốc ra ngoài trời nắng đế giun nhanh chui xuống ) chờ khoảng 7 - 10 phút giun chui xuống gạt đến hết luống sẽ thu được giun và phân giun.

* Ghi chú

- Không dùng nước vôi để hòa phân sẽ làm giun chết.

- Không trộn thức ăn giun với các loại lá cây, rau thơm, vỏ cam vỏ quýt, lá xoan, các loại lá bạc hà hoặc những chất gây cay sẽ làm giun chết hoặc bỏ đi.

- Động vật gây hại chủ yếu cho giun là cóc, ếch nhái khi kiểm tra nếu thấy phải giết, hoặc đuổi chúng đi xa khỏi chỗ nuôi giun , nếu thấy có kiến tức là giun chết bà con có thể nhỏ dầu hỏa quanh luống giun để kiến không bò vào giết chết giun còn sống, hoặc xây rãnh nước sung quanh trường.

- Kiểm tra độ ẩm luống giun: lấy 1 ít phân trên luống nhanh tay nắm chặt lại, nếu bà con thấy có nước rỉ ra ở kẽ tay, là độ ẩm vừa đủ, nếu không có là luống giun bị khô, sau khi cho ăn bà con đậy lại dùng ô doa tưới đều khắp bề mặt luống, nếu nước ở tay chảy ra nhiều, tức là luống có độ ẩm quá cao, thì giảm bớt lượng nước ủ trong hổ ủ phân .

- Sau 1 tuần, dùng tay hoặc cào 6 răng để xới lớp bề mặt chứa giun lên, để tránh ngộ khí cho giun.

- Không cho giun ăn phân có lẫn nước tiểu.

- Thức ăn phù hợp tốt nhất cho giun là phân trâu, phân bò tươi, sau khi đã ủ . Đối với phân lợn, phân gà .. phải có thời gian ủ dài từ 15 - 21 ngày.

8. Cách sử dụng giun và phân giun  

- Cho vật nuôi

+ Khai thác giun tinh (giun tinh là giun không chứa kén giun và phân giun ) có thể phối trộn trực tiếp trong khẩu phần ăn của động vật, hoặc thả vào chậu cám ngô hoặc cám gạo sau đó phơi khô cất cho động vật ăn dần .

+ Khối lượng cho ăn: đối với gà vịt ngan cho ăn sống khoảng 10 con giun / con /ngày với khoảng 100 con gà cho khoảng 0,2 gam giun tinh/ngày; đối với lợn: 1 con lợn ăn 100g giun /ngày, có thể cho ăn bằng cách nấu chín hoặc muối. Khi muốn dùng 700g giun ướp với 300g muối sau 21 ngày trộn cám đã ủ men cho ăn..

- Tách dụng của phân giun.

- Cải tạo đất bạc mầu: Tăng tỉ lệ nảy mầm kích thích cây trồng phát triển tốt,..

- Phù hợp cho việc trồng rau sạch và bón lót cho cây ăn quả.

9. Hiệu quả kinh tế

- Mật độ thả giống 10mcần 100 – 150kg giun giống.

- Sau 2 tháng tạo ra 750kg phân giun và 160kg giun sinh khối.

 

PHỤ LỤC 02

Giới thiệu kỹ thuật Ủ rơm với urê hoặc ure, vôi

 

Phương pháp ủ rơm với urê (phương pháp kiềm hóa rơm) sẽ giúp người chăn nuôi khắc phục một phần tình trạng thiếu thức ăn phục vụ chăn nuôi trâu, bò thịt trong vụ Đông - xuân và những ngày giá rét kéo dài. Ủ rơm bằng urê cho phép bảo quản rơm không bị mốc, không bị tổn thất chất hữu cơ mà còn làm tăng hàm lượng protein thô, cải thiện chất lượng dinh dưỡng của rơm, tăng tỷ lệ tiêu hóa, giúp trâu, bò ăn được nhiều hơn và cho năng suất cao hơn so với cho ăn rơm không xử lý.

1. Nguyên liệu và dụng cụ

Rơm đã được phơi khô băm thành từng đoạn từ 1 -15 cm, khối lượng 100kg; Phân đạm Urê 3 kg; vôi tôi hoặc vôi bột 0,5 kg; muối ăn 0,5 kg; nước sạch 100 lít.

Bao dứa lót nilon chuyên dụng để ủ thức ăn (01 túi có thể ủ được lớn hơn hoặc bằng 500 kg). Ngoài ra có thể ủ rơm bằng hố ủ xây bằng gạch hoặc đào hố đất và lót nilon; hố chứa khoảng 1 tấn rơm, kích thước 1,6m (chiều dài) x1,2m (chiều rộng) x 1,0m (Chiều cao)

2. Cách ủ

Hòa tất cả nguyên liệu đạm urê, vôi, muối ăn với 100 lít nước sạch, lưu ý vôi tôi phải lọc bỏ hết sạn và tạp chất. Dùng bình tưới đều lên rơm cho rơm ngấm đều nước rồi nén chặt, sau đó ủ rơm vào bao ni non hoặc hố ủ tiến hành buộc túi hoặc che lấp tránh thoát hơi amoniac ra ngoài.

3. Cách sử dụng

Sau khi ủ khoảng 7 ngày có thể lấy cho trâu, bò ăn, mỗi ngày cho ăn khoảng từ 3- 6 kg rơm ủ/con, tùy thuộc vào lứa tuổi và thể vóc của gia súc, lấy xong cần che đậy kín ngay hố ủ.Trước khi cho ăn nên tãi rơm đã ủ ra cho bay bớt mùi hăng, cho gia súc tập ăn bằng cách trộn chung với cỏ hoặc thức ăn thô xanh.

 

PHỤ LỤC 03

Giới thiệu kỹ thuật Ủ chua thức ăn thô xanh

 

Trường hợp sử dụng không hết, người chăn nuôi có thể sử dụng phương pháp ủ chua để dự trữ cỏ cho mùa khô vừa tạo được nguồn thức ăn giàu dinh dưỡng, dễ tiêu hóa và cung cấp nhiều men vi sinh hữu ích cho hệ tiêu hóa của gia súc.

1. Nguyên liệu và dụng cụ

Các loại cỏ trồng, cỏ tự nhiên, ngọn, thân lá cây ngô, lạc sau thu hoạch,... khốilượng 100kg. sau khi thu cắt bỏ phần già, băm, thái cỏ với độ dài từ 3 - 4 cm, hong khô sao giảm lượng nước giảm xuống khoảng 65-70%; bột ngô hoặc cám gạo, bột sắn 2 - 3kg; rỉ mật (có thể thay thế bằng đường 2 -3kg; Muối: 0,5 - 1kg.

Bao dứa lót nilon chuyên dụng để ủ thức ăn (01 túi có thể ủ được lớn hơn hoặc bằng 500 kg), hoặc hố ủ xây bằng gạch hay hố đất hố ủ xây gạch, hố đắp nửa nổi, nửa chìm, chọn nơi khô ráo, để không bị đọng nước hoặc nước ngấm vào gây hỏng, thối thức ăn. Hố ủ có diện tích 1 mét khối có thể ủ được 400-500 kg cỏ, nguyên tắc ủ chua là lên men trong điều kiện yếm khí (Không có không khí trong bao hay hố ủ) nên trong quá trình ủ phải đầm, nén chặt không cho không khí hoặc nước ngấm vào, kinh nghiệm là đào hố hình tròn, đường kính khoảng 1 mét, chiều sâu 1 mét và đắp cao lên 40 cm.

2. Cách ủ chua thức ăn

Nên thực hiện ủ chua khi thời tiết nắng ráo, không nên ủ chua khi trời mưa. Trộn đều cỏ và các nguyên liệu với cỏ đã được băm, thái rồi cho vào cho vào túi, hố ủ, có thể cho cỏ vào hố hoặc túi ủ theo từng lớp, mỗi lớp dày khoảng 20cm, nén chặt, lại rải rải đều một lớp cám, muối, rỉ mật theo tỷ lệ công thức, tiến hành lần lượt theo từng lớp đến khi đầy hố hay túi ủ. Sau đó nén chặt, ép cho không khí ra hết, che đậy kín hố hoặc rồi sử dụng dây chun để buộc chặt túi ủ, chú ý phải buộc, đậy kín không cho không khí vào túi, hố ủ, nếu không khí vào sẽ bị hỏng.

3. Cách sử dụng thức ăn ủ chua

Sau ủ khoảng 15-20 ngày có thể sử dụng cho gia súc ăn, thức ăn ủ chua tốt có màu vàng sáng, mùi chua nhẹ. Cho ăn với khẩu phần 5kg/100kg thể trọng/ngày, ban đầu tập cho trâu, bò ăn bằng cách trộn lẫn thức ăn xanh, khi trâu, bò ăn quen có thể cho ăn hoàn toàn bằng thức ăn ủ chua. Thức ăn này có tác dụng tăng khả năng tiêu hóa, hấp thu dinh dưỡng và giảm phát thải khí nhà kính./.

 

* Gửi kèm một số Quy trình chăn nuôi tại các link sau: CV 1837 của Sở NN&PTNT tỉnh Bắc Kạn ; Chăn nuôi gà an toàn sinh học ; Chăn nuôi hữu cơ ; Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia điều kiện trại chăn nuôi lợn an toàn sinh học ; Quy trình chăn nuôi bò thịt VietGAHP ; Quy trình chăn nuôi lợn VietGAHP ; Quy trình chăn nuôi gà VietGAHP

 


[1]. Sinh trưởng tuyệt đối là sự tăng lên về khối lượng, kích trước của cơ thể vật nuôi trong khoảng thời gian giữa 2 lần khảo sát (TCVN -1997)

Sign In